................................................................
Humid Gel dùng ngoài da điều trị vết thương hở, vết bỏng, vết loét lâu liền
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ LIỆU PHÁP KẾT HỢP ESOMEPRAZOLE-CLARITHROMYCIN VÀ AMOXILIN TRONG ĐIỀU TRỊ LOÉT ...
Giải pháp tối ưu cho điều trị thoái hoá khớp
Các nghiên cứu đã ghi nhận, mưa nắng thất thường, độ ẩm cao kết hợp với áp suất khí quyển thấp làm gia tăng những cơn đau và gây sưng khớp. Bên cạnh đó, nhiệt độ thay đổi làm tăng sự đơ cứng của khớp.
Viêm khớp thiếu niên tự phát được dùng để mô tả những trường hợp viêm khớp ở trẻ em mà không phải do nhiễm khuẩn hay chấn thương. Tuổi bắt đầu bị bệnh dưới 16 tuổi, với các triệu chứng viêm khớp tồn tại ít nhất 6 tuần. Bệnh bao gồm 7 thể bệnh, các tiêu chuẩn chẩn đoán cho mỗi thể bệnh dựa theo phân laoị của hội nghị Thấp khớp học quốc tế (ILAR) tại Chile năm 1995 và được cải biên năm 1997
Viêm khớp nhiễm khuẩn (VKNK- septic arthritis) hay viêm khớp sinh mủ (pyogenic arthritis0 là viêm khớp do vi khuẩn sinh mủ không đặc hiệu (không phải do lao, phong, nấm, ký sinh trùng hay virus) gây nên
Ở Việt Nam, điều trị cơ bản bệnh VKDT bằng methotrexat đã được một vài bác sĩ chuyên khoa Khớp sử dụng từ những năm đầu của thập niên 90s, nhưng chưa thành thường quy và chưa được theo dõi lâu dài.
Nhiều mục tiêu của các tác nhân làm cải biến đáp ứng sinh học (Biological Response Modifers – BRMs) đang được nghiên cứu tiếp. Hứa hẹn nhất là các thuốc phong bế đồng kích (co – stimulation blockers) và thuốc ức chế men proteinkinase kích hoạt phân bào (Mitogen activated proteinkinase – MAPK)
Các tác nhân làm cải biến đáp ứng sinh học là những protein tái tổ hợp nhắm vào những phân tử đặc hiệu trong quá trình miễn dịch và viêm. Đây có thể là những kháng viêm thể đơn clone (monoclonal AntibodiesmAbs), những cytokine tái tổ hợp và những chất ức chế cytokine, hay những protein hòa tan tạo nên những mảnh đích (targeting) sinh học hòa vào với các độc tố hoặc các globulin miễn dịch (immunoglobulins)